Câu 1: Trình bày từng đặc trưng cơ bản của văn học dân gian Ba đặc trưng cơ bản của văn học dân gian

Câu 1. Trình bày từng đặc trưng cơ bản của văn học dân gian

Ba đặc trưng cơ bản của văn học dân gian là:

a Tính truyền miệng

-  Đây là đặc trưng của quá trình sáng tác và lưu truyền từ người này sang người khác, đời này qua đòi khác không bằng chữ viết mà bằng lòi qua sự nhập tâm ghi nhớ.

-  Nhân dân lao động sáng tác bằng ngôn ngữ nói, ngay từ khi chưa có chữ viết. Quá trình lưu truyền tiếp tục bổ sung bằng ngôn ngữ nói. về
sau, người ta sưu tầm và ghi chép lại, ấy là khi tác phẩm đã hoàn thành và lưu hành, thậm chí qua hàng trăm năm.

-  Tính truyền miệng còn biểu hiện trong diễn xướng dân gian (Ca hát chèo, tuồng, cải lương...) Tính truyền miệng làm nên sự phong phú, đa dạng nhiều vẻ của văn học dân gian. Tính truyền miệng làm lên nhiều bản kể gọi là dị bản.

b. Tính tập thể

-  Quá trình sáng tác lúc đầu do một cá nhân khởi xướng, nhưng được nhiều người tham gia sửa chữa, thêm bớt, cuối cùng đã trở thành sản phẩm chung, có tính tập thể.

-  Mọi người có quyền tham gia bổ sung sửa chữa sáng tác dân gian.

a. Tính thực hành

- Văn học dân gian không tồn tại đơn lẻ, trên lí thuyết, mà bao giờ cũng gắn với một loại hình hoạt động nhất định của nhân dân lao động. Ví dụ: hát ru, hò đi cấy, hát ví, hát đôi...

- Văn học dân gian gợi cảm hứng cho người trong cuộc dù ở đâu làm gì, hãy nghe người nông dân tâm sự:

Ra đi anh đã dặn dò

Ruộng sâu cấy trước, ruộng gò cấy sau

Ruộng sâu cấy trước để lúa lên cao, cứng cáp, tránh được ngập lụt. Ta nhận ra đó là lời ca của người nông dân trồng lúa nước

Hoặc:

Lá này là lá xoan đào

Tương tư thì gọi thế nào hỡi em?

Là lời chàng trai nông thôn tế nhị và duyên dáng mượn hình ảnh lá xoan đào để thể hiện hình ảnh của mình.