4. Đoạn trích sử dụng rất nhiều câu thơ có dùng phép điệp (từ ngữ, hình ảnh, kiểu câu). Hãy tìm và n

Câu 4. Đoạn trích sử dụng rất nhiều thơ có dùng phép điệp (từ ngữ, hình ảnh, kiểu câu). Hãy tìm và nhận xét giá trị biểu cảm của những câu thơ đó.

HS chọn phân tích một số đoạn:

- Đoạn thơ sử dụng điệp từ chết: KIẾN

Về với người ta thương thuở cũ,

Chết ba năm hình còn treo đó;

Chết thành sông, vực nước uống mát lòng

Chết thành đất, mọc dây trầu xanh thắm,

Chết thành bèo, ta trôi nổi ao chung,

Chết thành muôi, ta múc xuống cùng bát

Chết thành hồn, chung một mái song song

Chàng trai khẳng định với cô gái sông chết cùng có nhau. Từ chết được lặp lại sáu lần là sáu lần anh khẳng định sự gắn bó, không thể sống xa nhau. Hãy sống cùng nhau đến lúc chết. Dẫu có phải chết, cũng chết cùng nhau. Thêm một lần ta bắt gặp tình yêu thuỷ chung, son sắt của những chàng trai, cô gái Thái. Đây là xã hội vạn ác với nhiều bất công vô lí đang đè nặng lên kiếp sống con người. Đồng tiền và sự giàu sang đã phá hoại hạnh phúc con người.

- Đoạn 2: Điệp từ, điệp ngữ - thể hiện khát vọng giải phóng được sông trong tình yêu:

Yêu nhau, yêu trọn đời gỗ cứng,

Yên nhau, yêu trọn kiếp đến già

Ta yêu nhau tàn đời gió không rung, không chuyển,

Người xiêm xui, không ngoảnh không nghe

Hai tiếng yêu trọn đời, yêu trọn kiếp là sự khẳng định quyết tâm trước sau như một không gì có thể thay đổi. Gió không bao giờ ngừng. Song dẫu gió có thể ngừng (tàn đòi gió) thì tình yêu của chàng trai và cô gái cũng không bao giờ thay đổi. Đây cũng là khát vọng tự do, khát vọng được sống trong tình yêu. Khát vọng ấy như khắc vào gỗ, tạc vào đá, bền vững đến muôn đòi.

- Lời tiễn dặn đầu tập trung trong một chữ “đợi” thì lời tiễn dặn sau tập trung trong một chữ “cùng”, cả hai lòi tiễn dặn thể hiện sự phát triển tâm trạng thuỷ chung, ước hẹn, chờ đợi cùng nhau vươn lên khát vọng tự do, khát vọng tự do, khát vọng giải phóng. Lời tiễn dặn nghiêng về lời dặn dò mang sắc thái tình cảm nhưng đồng thời cũng bộc lộ tư tưởng tiến bộ. Đó là phơi bầy thực chất của xã hội phong kiến miền núi xưa. Một xã hội ngăn cấm toa chiết (toa: khóa; chiết; đập vỡ) tình cảm con người.

- Hình ảnh thơ đậm màu sắc thiên nhiên núi rừng diễn đạt tình cảm. Lối diễn đạt đó chỉ có trong thơ văn các dân tộc thiểu số mang màu sắc thiên nhiên phong phú hùng vĩ, vừa mộc mạc vừa giàu chất thơ.